Bước tới nội dung

Đôn Di Hoàng quý phi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đôn Di Hoàng quý phi
惇怡皇貴妃
Khang Hi Đế Hoàng quý phi
Tranh vẽ được cho là Đôn Di Hoàng quý phi
Thông tin chung
Sinh(1683-10-16)16 tháng 10, 1683
Mất14 tháng 3, 1768(1768-03-14) (84 tuổi)
Ninh Thọ cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An tángSong phi viên tẩm, Cảnh lăng (景陵), Thanh Đông lăng
Phu quânThanh Thánh Tổ
Khang Hi Hoàng đế
Hậu duệHoàng thập bát nữ
Thụy hiệu
Đôn Di Hoàng quý phi
(惇怡皇貴妃)
Tước hiệu[Hòa tần; 和嫔]
[Hòa phi; 和妃]
[Hoàng khảo Hòa Quý phi; 皇考和貴妃]
[Hoàng Tổ Ôn Huệ Quý phi; 皇祖温惠貴妃]
[Hoàng Tổ Ôn Huệ Hoàng quý phi;
皇祖温惠皇貴妃]
Thân phụDụ Mãn

Đôn Di Hoàng quý phi (chữ Hán: 惇怡皇貴妃; 16 tháng 10, năm 1683 - 14 tháng 3, năm 1768), Qua Nhĩ Giai thị, Mãn Châu Tương Bạch Kỳ là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Đôn Di Hoàng quý phi Qua Nhĩ Giai thị

Nhập cung làm Phi

[sửa | sửa mã nguồn]

Đôn Di Hoàng quý phi sinh ngày 16 tháng 10 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 22, họ Qua Nhĩ Giai thị thuộc Mãn Châu Tương Bạch Kỳ, cha là Tam phẩm Hiệp lĩnh Dụ Mãn (裕滿). Gia thế cũng như thời gian Qua Nhĩ Giai thị nhập cung đều không rõ ràng. Trước thời điểm sách phong Tần, Qua Nhĩ Giai thị chỉ được gọi đơn giản gọi là Thứ phi (庶妃).

Năm Khang Hi thứ 39 (1700), tháng 12, sách phong Hòa tần (和嫔), cùng lúc với Lương tần Vệ thị[1]. Vào lúc đó Qua Nhĩ Giai thị mới 17 tuổi, có lẽ do mang thai (năm sau hạ sinh Công chúa) nên mới gia phong Tần. Xét về điểm này thì so với Vệ thị sinh được Bát a ca Dận Tự mới phong Tần, quả là có khác biệt. Năm thứ 40 (1701), ngày 18 tháng 10 (âm lịch), Hòa tần hạ sinh Hoàng thập bát nữ, không lâu sau thì mất. Từ đó trở đi Qua Nhĩ Giai thị không sinh nở thêm được nữa.

Năm Khang Hi thứ 57 (1718), tháng 4, Khang Hi Đế muốn đại phong hậu cung, dụ Lễ bộ soạn sẵng sắc phong 6 vị tần ngự tuy sinh dục Hoàng tử mà mãi chưa thụ phong, Hòa tần Qua Nhĩ Giai thị tuy nhiên cũng được liệt vào hàng này, sắc phong Hòa phi (和妃)[2]. Tháng 12 năm đó, làm lễ tấn phong. Sách văn viết:

Góa phụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Khang Hi thứ 61 (1722), Khang Hi Đế băng hà, Thanh Thế Tông Ung Chính Đế lên ngôi. Thời điểm này, Hòa phi vừa 40 tuổi. Hòa phi Qua Nhĩ Giai thị là tần phi tiền triều, phụng sự Tiên đế nhiều năm ổn trọng, nên được Ung Chính Đế sách phong Hoàng khảo Quý phi (皇考貴妃)[3]. Năm thứ 2 (1724), tháng 6, cùng các phi tần tiền triều nhận lễ sách phong[4].

Năm Càn Long nguyên niên (1736), tháng 11, Càn Long Đế chiếu dụ gia tôn 4 vị Thái phi của Thánh Tổ Khang Hi Đế, Hoàng tổ Quý phi tôn làm Ôn Huệ Quý phi (溫惠貴妃), hành lễ tại Ninh Thọ cung, vẫn gọi chung các vị là Thái phi như cũ[5]. Năm Càn Long thứ 8 (1743), tháng 7, sau khi Khác Huệ Hoàng quý phi Đông Giai thị qua đời, Càn Long Đế tấn tôn Ôn Huệ Quý Thái phi làm Ôn Huệ Hoàng quý thái phi (溫惠皇貴太妃)[6][7], tháng 11 hoàn thành lễ tấn tôn. Khi đó Ôn Huệ Thái phi cùng Thọ Kỳ Thái phi cùng cấp, hình thành [Bình cấp song phi; 平级双妃]. Năm Càn Long thứ 17 (1752), thọ thần Ôn Huệ Hoàng quý thái phi được 70 tuổi, rồi Càn Long năm thứ 28 (1762), thọ thần 80 tuổi đều được Càn Long Đế tổ chức chu đáo, Hoàng đế dâng nhiều lễ vật chúc mừng Ôn Huệ Hoàng quý thái phi.

Năm Càn Long thứ 33 (1768), ngày 14 tháng 3 (âm lịch), Ôn Huệ Hoàng quý thái phi qua đời tại Ninh Thọ cung, hưởng thọ 86 tuổi. Kim quan của bà tạm quàn tại Cát An sở, Càn Long Đế đích thân đến tưới rượu[8]. Tháng 5 cùng năm, làm lễ dâng thụy hiệu cho Ôn Huệ Hoàng quý thái phi, là Đôn Di Hoàng quý phi (惇怡皇貴妃). Sang ngày 22 tháng 10 cùng năm, tiến hành an táng vào Hoàng quý phi viên tẩm trong Cảnh lăng, xưng [Cảnh lăng Song phi viên tẩm; 景陵雙妃園寢]. Trong các tần phi của Khang Hi Đế, bà là người mất cuối cùng, nhưng người thọ nhất là Định phi Vạn Lưu Ha thị, thọ 97 tuổi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1731, Quyển 202 - (十二月): ○乙亥。遣大学士伊桑阿、持节册封佟氏为贵妃。册文曰.......○遣大学士马齐持节册封瓜尔佳氏为和嫔。册文曰、朕惟协赞坤仪、用备宫闱之职佐宣内治、尤资端淑之贤爰考旧章、式隆新秩尔瓜尔佳氏、德蕴温柔。性娴礼教。位在掖庭之列。克著音徽礼昭典册之荣、宜加宠锡兹仰承皇太后慈谕。册尔为和嫔。尔其益修妇德、矢勤慎以翼宫闱。永佩纶言、副恩光而绵庆祉钦哉。○遣内阁学士席哈纳持节册封卫氏为良嫔册文同.......
  2. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1731, Quyển 282: ○辛未。命大學士馬齊持節冊封博爾濟錦氏為宣妃。冊文曰……命大學士嵩祝、持節進封和嬪瓜爾嘉氏為和妃。冊文曰、朕惟贊襄內政、每慎簡乎六宮。弼佐王風、務先崇夫四教。眷茲懿行。沛以新恩。諮爾和嬪瓜爾嘉氏。素嫻儀矩。久職壼闈。歷夙夜以宣勞。兼肅雍而著範。幽閒禀德、爰位號之早膺。婉穆為心、用徽章之晉錫。茲以冊印、封爾為和妃。爾其淑慎有加、尚祗承夫休命。溫恭益懋、期永集夫繁禧命大學士蕭永藻、持節冊封達甲氏為成妃。冊文曰……
  3. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1741, Quyển 20: 記載:康熙帝逝世後,雍正皇帝諭總理事務王大臣等:朕奉皇太后懿旨,孝懿仁皇后曾撫育爾躬(雍正帝的養母)。 貴妃系孝懿仁皇后親妹, 應將貴妃封為皇貴妃。 和妃奉事先帝最為謹慎,應將和妃封為貴妃。朕惟皇太后聖心至仁至厚,此旨實為允當,爾等會同禮部查例具奏。又諭:朕奉皇太后懿旨,爾兄弟之母當加意相待,朕念十二阿哥之母(定嬪萬琉哈氏)多年侍奉皇考甚為謹慎久列嬪位,今晉封為定妃。十五阿哥十六阿哥之母密嬪,亦晉封為密妃。再現在有曾生兄弟之母,未經受封者,俱應封為貴人。 六公主之母應封為嬪。內有一常在,年已七旬,亦應封為貴人。
  4. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1741, Quyển 20 - (雍正二年六月) ○庚辰。以尊封圣祖仁皇帝皇贵妃贵妃密妃定妃通嫔、遣官祭告太庙、奉先殿.......○辛巳。遣官赍册宝尊封圣祖仁皇帝皇贵妃贵妃密妃定妃通嫔.......
  5. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1799 - (乾隆元年十一月): ○壬辰。加尊圣祖仁皇帝四太妃、为寿祺皇贵妃温惠贵妃、顺懿密妃、纯裕勤妃、上御太和殿阅册宝。诣宁寿宫行礼。
  6. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1799, Quyển 196 (乾隆八年秋七月丁亥): ○諭曰。溫惠貴太妃。侍奉皇祖多年。淑慎素著。朕幼年蒙皇祖養育宮中。貴太妃時加撫視。今欲晉封皇貴太妃。以申敬禮之意。奏聞皇太后。欽奉懿旨欣允。所有應行典禮。著該部察例具奏……
  7. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1799, Quyển 204 - (乾隆八年十一月): ○以行尊封禮。遣官祭太廟後殿、奉先殿。 ○丙午。加尊溫惠貴太妃為溫惠皇貴太妃。禮部恭進冊寶,上詣寧壽宮行六拜禮……
  8. ^ Hội đồng biên soạn nhà Thanh 1799, Quyển 806: 癸卯。上至吉安所温惠皇贵太妃金棺前奠酒

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Triệu Nhĩ Tốn (1998). Thanh sử cảo. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101007503.
  • Triệu Nhĩ Tốn (1928). Thanh sử cảo.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1985). Thanh thực lục. Trung Hoa thư cục. ISBN 9787101056266.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1731). Mã Tề; Chu Thức (biên tập). Thánh Tổ Nhân Hoàng đế Thực lục. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1741). Ngạc Nhĩ Thái; Trương Đình Ngọc (biên tập). Thế Tông Hiến Hoàng đế Thực lục.[liên kết hỏng]
  • Hội đồng biên soạn nhà Thanh (1799). Khánh Quế; Đổng Cáo (biên tập). Cao Tông Thuần Hoàng đế Thực lục. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.